ngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88 thành phố Hải Phòng
Trò chơi di động: Khám phá trò chơi Ngôi đền niềm vui bất tận
Trong những năm gần đây,ữvănchântrờisángtạ ngành công nghiệp trò chơi di động đang bùng nổ, với nhiều loại trò chơi di động, trong số đó trò chơi di động đều nổi tiếng thế giới. Là một trò chơi di động độc đáo, trò chơi di động kết hợp lối chơi sáng tạo và trải nghiệm chơi trò chơi chất lượng cao, khiến nó trở nên vô cùng thú vị. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về sức hấp dẫn của trò chơi di động , giúp bạn cảm nhận được niềm vui khám phá vô tận của trò chơi.
ngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 10 trong SGK Ngữ văn 6 tập 2: Khám phá Chân trời sáng tạo chi tiết

Câu hỏi 1Câu hỏi 1 (trang 88 trong SGK Ngữ văn 6 tập 2)Hãy tìm và phân tích dấu chấm phẩy trong đoạn văn sau và giải thích công dụng của nó: Vào năm 1972, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã quyết định chọn ngày 5 tháng 6 hàng năm là Ngày Môi trường thế giới. Mục tiêu của Ngày Môi trường thế giới là nhấn mạnh sự quan trọng của môi trường và thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường. Trong ngày này, có nhiều hoạt động diễn ra như: ký kết các thỏa thuận về bảo vệ môi trường; tổ chức diễu hành kêu gọi bảo vệ môi trường; trồng cây xanh; triển lãm tranh, ảnh về môi trường; thi tìm hiểu về môi trường; khuyến khích việc tái chế rác thải.(Ngày Môi trường thế giới và sự tham gia của giới trẻ, ngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88 nhóm tác giả tổng hợp từ các nguồn báo Tuổi trẻ, Nhân dân, và trang web của Bộ Tài nguyên và Môi trường)Phương pháp giải:Đọc kỹ đoạn văn và xác định vị trí của dấu chấm phẩy.Lời giải chi tiết:– Dấu chấm phẩy được in đậm nằm ở đâu: Vào năm 1972, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã quyết định chọn ngày 5 tháng 6 hàng năm là Ngày Môi trường thế giới. Mục tiêu của Ngày Môi trường thế giới là nhấn mạnh sự quan trọng của môi trường và thúc đẩy các hành động bảo vệ môi trường. Trong ngày này, có rất nhiều hoạt động diễn ra: kí kết các hiệp ước về bảo vệ môi trưngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88ờng; diễu hành kêu gọi bảo vệ môi trường; trồng cây xanh; triển lãm tranh, ảnh về môi trường; thi tìm hiểu về môi trường; khuyến khích việc tái chế rác thải.(Ngày Môi trường thế giới và sự tham gia của giới trẻ, nhóm tác giả tổng hợp từ các nguồn báo Tuổi trẻ, Nhân dân, và trang web của Bộ Tài nguyên và Môi trường)– Chức năng của dấu chấm phẩy là phân chia các hoạt động bảo vệ môi trường mà người viết đã liệt kê và các thành phần trong câu này có cấu trúc khá phức tạp. Câu hỏi 2Câu hỏi 2 (trang 88 trong SGK Ngữ văn 6 tập 2)Có thể thay thế dấu phẩy bằng dấu chấm phẩy trong đoạn văn dưới đây được không? Vì sao? Trái Đất đã tạo ra môi trường sống cho chúng ta và muôn loài: những rừng rậm bạt ngàn, những cánh đồng xanh mướt, những dòng sông trong lành, những núi non cao vút, những đại dương bao la và bí ẩn,…(Theo Trịnh Xuân Thuậ……
ngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88Củng cố mở rộng trang 88| SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 1 kết nối tri thức

Sau khi đọc các văn bản mà em đã từng đọc ở trong các tập sách ngữ văn (Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, Năng lực sáng tạo, Mấy ý nghĩ về thơ) đã giúp em hiểu như thế nào về mối quan hệ giữa luận đề và luận điểm trong văn bản nghị luận.Câu trả lời chi tiết:Em thấy được một mối quan hệ vô cùng gắn kết giữa luận đề và luận điểm trong văn bản nghị luận qua các văn bản mà em đã từng được đọc:a) Khái niệm:– Luận đề: là vấn đề trọng tâm bao trùm toàn bộ trong bài viết, thường được người viết nêu ở mỗi nhan đề hoặc phần mở đầu của mỗi văn bản về những ý kiến chủ đạo, những quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận.– Luận điểm: là những ý kiến nhằm mục đích thể hiện những tư tưởng, quan điểm được người viết nêu ra trong bài văn nghị luận. Kết cấu của một bài văn nghị luận thường sẽ có các luận điểm sau: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển. b) Mối quan hệ đặc biệt giữa luận đề và luận điểm:– Luận điểm là cơ sở chủ đạo để hình thành ra những luận đề: Luận đề được người viết hiểu và khái quát từ các luận điểm chính.– Luận đề bao hàm trong các luận điểm của bài văn nghị luận: Luận điểm được cụ thể hóa, triển khai các luận đề.– Luận điểm và luận đề là hai mệnh đề có mối quan hệ vô cùng mật thiết, và hỗ trợ lẫn nhau trong một bài văn nghị luận: Luận điểm được đề ra nhằm mục đích làm sáng tỏ những luận đề, luận đề lại giữ vai trò của việc bao hàm và thống nhất các luận điểm.c) Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa luận đề và luận điểm qua các văn bản đã được đọc:Văn bản “ Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”:– Luận đề của văn bản: Vốn văn hóa dân tộc chính là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Đặc biệt hơn, văn hóa chính là nền tảng cho sự phát triển của đất nước.– Luận điểm của văn bản: + Vốn văn hóa dân tộc bao gồm ở trong đó những giá trị về tinh thần và vật chất do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử hình thành.+ Vốn văn hóa dân tộc có vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hình lên bản sắc của dân tộc, thúc đẩy cho sự phát triển của nền kinh tế, xã hội đất nước.+Cần bảo tồn và phát huy vốn văn hóa tốt đẹp của dân tộc.Trong tác phẩm “Năng lực sáng tạo”:– Luận đề của văn bản: Năng lực sáng tạo là mộ……
ngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88Giáo án Tri thức ngữ văn trang 88 Ngữ Văn 9 Chân trời sáng tạo

BÀI 4. CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI KÌ ẢO (TRUYỆN TRUYỀN KÌ)TIẾT……… : GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU1. Mức độ yêu cầu cần đạt– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố trong truyện truyền kì như: không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện.– Nhận biết và phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; lời đối thoại và lời độc thoại trong văn bản truyện. – Nêu được nội dung bao quát của văn bản; bước đầu biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. – Nhận biết và phân tích được sự khác nhau giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp; cách dùng câu khi dẫn trực tiếp và gián tiếp. – Viết được một truyện kể sáng tạo, có thể mô ngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88 phỏng một truyện đã đọc; sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện. – Biết kể một cậu chuyện tưởng tượng (có bối cảnh, nhân vật, cốt truyện…) 2. Năng lực a. Năng lực chung:– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp,ngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88 năng lực hợp tác… b. Năng lực riêng:– Năng lực nhận biết, phân tích được thể loại truyện. 3. Phẩm chất– Biết cảm thông, chia sẻ với người khác; phát huy được khả năng tưởng tượng trong học tập và đời sống.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Chuẩn bị của giáo viên: – Giáo án;– Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lngữ văn 10 chân trời sáng tạo trang 88ớp.2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.d. Tổ chức thực hiện:– GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời: Câu hỏi 1: Em đã được học, được nghe câu chuyện truyền kì nào? Chia sẻ với các bạn về câu chuyện truyền kì đó. Câu hỏi 2: Theo em, những câu chuyện kì lạ về con người trong thế giới kì ảo có thể mang lại cho chúng ta những bài học gì? – HS tiếp nhận……